Thành phố đô thị loại 1 bao gồm 3 thành phố trực thuộc Trung ương và 19 thành phố trực thuộc tỉnh. Số liệu này được cập nhật mới nhất tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2021.
Mục lục
5 tiêu chí phân loại thành phố đô thị loại 1
Để lọt vào danh sách đô thị loại 1, các thành phố trên cả nước phải đáp ứng đủ những điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế; tài chính; văn hóa; giáo dục; đào tạo; du lịch; y tế; khoa học và công nghệ; đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có chức năng thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân loại đô thị.
Thứ hai, về quy mô dân số.
Đô thị là thành phố trực thuộc Trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên.
Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
Thứ ba, mật độ dân số. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km² trở lên.
Thứ tư, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp. Toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.
Thứ năm, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
7 thành phố đô thị loại 1 khu vực Bắc Bộ
1. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc
– Thành phố Thái Nguyên
Một góc của thành phố Thái Nguyên
TP Thái Nguyên có 222,93 km² diện tích tự nhiên, dân số 362.921 người; có 32 đơn vị hành chính cấp xã (phường) trực thuộc, bao gồm 21 phường và 11 xã.
Ngày 1 tháng 9 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1615/QĐ-TTG công nhận thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Đóng vai trò là 1 trong 2 trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía Bắc và trung tâm công nghiệp quan trọng của cả nước.
– Thành phố Việt Trì
TP Việt Trì có diện tích 111,75 km², dân số 214.777 người, mật độ dân số đạt 1922 người/km²; có 22 đơn vị hành chính cấp xã (phường) trực thuộc, bao gồm 13 phường và 9 xã.
Ngày 4 tháng 5 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định công nhận thành phố Việt Trì là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Phú Thọ. Đây là đô thị trung tâm của các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật công nghệ cao.
2. Vùng Duyên hải Bắc Bộ
– Thành phố Hải Phòng
Tp Hải Phòng gồm 15 đơn vị hành chính cấp quận (huyện) trực thuộc, bao gồm 7 quận nội thành, 6 huyện ngoại thành và 2 huyện đảo với 223 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 66 phường, 10 thị trấn và 141 xã. 45,5% cư dân sống ở đô thị và 54,5% cư dân sống ở nông thôn.
Ngày 9 tháng 5 năm 2003, Hải Phòng được công nhận là đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương. Đóng vai trò là trung tâm công nghiệp, cảng biển, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học, thương mại và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ.
– Thành phố Hạ Long
TP Hạ Long có diện tích 1.119,36 km², dân số là 300.267 người, mật độ dân số đạt 268 người/km²; có 33 đơn vị hành chính cấp xã (phường) trực thuộc, bao gồm 21 phường và 12 xã.
Ngày 10 tháng 10 năm 2013, Chính phủ ban hành Quyết định số 1838/QĐ-TTg công nhận thành phố Hạ Long là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Quảng Ninh. Có vai trò là thành phố dịch vụ, du lịch biển quốc tế; nơi có kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.
– Thành phố Bắc Ninh
TP Bắc Ninh có diện tích 82,64km², dân số 520.244 người, mật độ dân số đạt 6295 người/km²; có 19 đơn vị hành chính cấp phường trực thuộc. Đây là một trong bảy thành phố thuộc tỉnh không có xã trực thuộc (cùng với Dĩ An, Đông Hà, Huế, Thủ Dầu Một, Sóc Trăng và Vĩnh Long).
Ngày 26 tháng 12 năm 2017, Thủ tướng ban hành Quyết định số 2088/QĐ-TTg công nhận thành phố Bắc Ninh là đô thị loại I thuộc tỉnh Bắc Ninh. Đây là thành phố công nghiệp công nghệ cao của vùng Đồng bằng sông Hồng.
– Thành phố Nam Định
TP Nam Định có diện tích 46,4 km², dân số 236.294 người, mật độ dân số đạt 5093 người/km²; có 25 đơn vị hành chính cấp xã (phường) trực thuộc, bao gồm 22 phường và 3 xã.
Ngày 28 tháng 11 năm 2011, Chính phủ đã công nhận Nam Định là thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh Nam Định. Thành phố này có vai trò là trung tâm phía Nam cùng vùng Đồng bằng sông Hồng.
– Thành phố Hải Dương
TP Hải Dương có diện tích 111,64 km², dân số 508.190 người, mật độ dân số đạt 4552 người/km²; có 25 đơn vị hành chính cấp xã (phường) trực thuộc, bao gồm 19 phường và 6 xã. Thành phố Hải Dương nằm trong tam giác kinh tế miền Bắc Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Ngày 17 tháng 5 năm 2019, Chính phủ ban hành Quyết định số 580/QĐ-TTg công nhận thành phố Hải Dương là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Hải Dương. Đây là thành phố công nghiệp sản xuất, chế tạo, lắp ráp, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội đối với vùng Thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng.
9 thành phố đô thị loại 1 khu vực Trung Bộ
1. Khu vực Bắc Trung Bộ
– Thành phố Thanh Hóa
Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Thanh Hóa được thành lập năm 1994. Đến năm 2014, thành phố được công nhận là đô thị loại 1 với diện tích 146,77 km², dân số 500.560 người, mật độ dân số đạt 3411 người/km²; có 34 đơn vị hành chính cấp xã (phường) trực thuộc, bao gồm 20 phường và 14 xã.
Đóng vai trò là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa nên tốc độ tăng trưởng kinh tế ở đây khá cao trung bình mỗi năm 15%; GDP bình quân đầu người 4.922 USD/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu 704 triệu USD; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 18.165 tỷ đồng; thu ngân sách Nhà nước năm 2017 đạt 2.340 tỷ đồng.
– Thành phố Vinh
Thành phố Vinh là trung tâm của tỉnh Nghệ An và khu vực Bắc Trung Bộ theo Nghị quyết 26 đã được Bộ Chính trị ban hành năm 2013. Hiện toàn thành phố được chia thành 25 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 16 phường và 9 xã.
Ngày 5 tháng 9 năm 2008, tại Quyết định số 1210 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã công nhận Vinh là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An. Không chỉ đóng vai trò là trung tâm kinh tế – văn hóa lớn nhất vùng Bắc Trung Bộ, Tp Vinh còn là đầu mối quan trọng trong cửa ngõ kinh tế giữa Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam.
– Thành phố Huế
Huế là thành phố trực thuộc tỉnh Thừa Thiên – Huế. Địa danh này từng là kinh đô của nhà Tây Sơn (1788 – 1801) và nhà Nguyễn (1802 – 1945). Được xem là thành phố di sản của Việt Nam vì ở đây có tới 5 danh hiệu được UNESCO công nhận: Quần thể Di tích Cố đô Huế (1993); Nhã nhạc cung đình Huế (2003); Mộc bản triều Nguyễn (2009); Châu bản triều Nguyễn (2014) và Hệ thống thơ văn trên kiến trúc cung đình Huế (2016).
Thành phố Huế được công nhận là đô thị loại 1 vào năm 2005. Hiện nay, có diện tích 72km², dân số 455.230 người, mật độ dân số đạt 6325 người/km²; có 27 đơn vị hành chính cấp phường trực thuộc. Đây là thành phố trực thuộc tỉnh có số phường nhiều nhất, sau Biên Hòa của Đồng Nai.
2. Khu vực Nam Trung Bộ
– Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng gồm 8 đơn vị hành chính cấp quận (huyện), gồm 6 quận và 2 huyện. Tổng diện tích thành phố là 1285,4 km², gồm 56 đơn vị hành chính cấp xã (phường): 45 phường và 11 xã.
Ngày 15 tháng 7 năm 2003, Đà Nẵng được công nhận là đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương. Đây là thành phố tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực; trung tâm chính trị – kinh tế – xã hội với vai trò là trung tâm công nghiệp, tài chính, du lịch, dịch vụ, văn hóa, giáo dục – đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học – công nghệ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của khu vực Miền Trung – Tây Nguyên và cả nước; trung tâm tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc tế.
– Thành phố Quy Nhơn
Quy Nhơn là một trong ba thành phố ven biển lớn nhất vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, trực thuộc tỉnh Bình Định. Với chức năng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch lớn nhất của tỉnh.
Tháng 1 năm 2020, Chính phủ đã công nhận Quy Nhơn là đô thị loại 1 của tỉnh Bình Định. Thành phố có diện tích 286km², dân số 481.110 người, mật độ dân số đạt 1682 người/km²; có 21 đơn vị hành chính cấp xã, phường trực thuộc. Hiện Quy Nhơn đang được quy hoạch trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của vùng Nam Trung Bộ vì có nhiều lợi thế phát triển.
– Thành phố Nha Trang
Thành phố biển Nha Trang là tỉnh lỵ của tỉnh Khánh Hòa. Địa danh này nổi tiếng không chỉ ở Việt Nam mà còn cả thế giới vì phong cảnh tuyệt đẹp cũng như các cuộc thi sắc đẹp nổi tiếng được tổ chức tại đây.
Ngày 22 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 518/QĐ-TTg công nhận thành phố Nha Trang là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Khánh Hòa. Thành phố có diện tích 251km², dân số 422.601 người, mật độ dân số đạt 1684 người/km²; có 27 đơn vị hành chính cấp xã, phường trực thuộc. Hiện Nha Trang là một trong ba trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch quan trọng của vùng Nam Trung Bộ.
3. Khu vực Tây Nguyên
– Thành phố Pleiku
Thành phố được thành lập năm 1999 và được xác định là trung tâm phía Bắc của vùng Tây Nguyên. Sau hơn 20 năm phát triển, thành phố được công nhận là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Gia Lai theo Quyết định số 146 ngày 22 tháng 1 năm 2020 của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc.
Thành phố có diện tích 261km², dân số 505.000 người, mật độ dân số đạt 1937 người/km²; có 22 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 14 phường: Chi Lăng, Diên Hồng, Đống Đa, Hoa Lư, Hội Phú, Hội Thương, Ia Kring, Phù Đổng, Tây Sơn, Thắng Lợi, Thống Nhất, Trà Bá, Yên Đỗ, Yên Thế và 8 xã: An Phú, Biển Hồ, Chư Á, Diên Phú, Gào, Ia Kênh, Tân Sơn, Trà Đa.
– Thành phố Buôn Ma Thuột
Là tỉnh lỵ của tỉnh Đắk Lắk, lớn nhất vùng Tây Nguyên cũng như có dân số lớn nhất trong các đô thị miền núi. Trung ương đã xác định Buôn Ma Thuột là trung tâm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục, khoa học công nghệ, du lịch của vùng Tây Nguyên.
Ngày 9 tháng 2 năm 2010, Thủ tướng ban hành Quyết định 228/QĐ-TTg công nhận thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị loại I. Thành phố có diện tích 377km², dân số 502.170 người, mật độ dân số đạt 1331 người/km²; có 21 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 13 phường và 8 xã.
– Thành phố Đà Lạt
Thành phố Đà Lạt do người Pháp xây dựng dùng để làm nghỉ dưỡng cho các quan chức Pháp trong thời gian cai trị Việt Nam. Có nhiều cái tên thân thương cho địa danh này như “Thành phố mù sương”, “Thành phố ngàn thông”, “Thành phố ngàn hoa”, “Xứ hoa Anh Đào” hay “Tiểu Paris”.
Thành phố được xây dựng từ năm 1906 và công nhận là đô thị loại 1 vào năm 2009. Diện tích của Đà Lạt khoảng 395km², dân số 425.170 người, mật độ dân số đạt 1077 người/km²; có 16 đơn vị hành chính cấp xã phường trực thuộc, bao gồm 12 phường và 4 xã.
6 thành phố đô thị loại 1 khu vực Nam Bộ
1. Khu vực miền Đông Nam Bộ
– Thành phố Biên Hòa
Một góc của đô thị loại 1 Biên Hòa năng động
Biên Hòa trực thuộc tỉnh Đồng Nai, thuộc vùng Đông Nam Bộ. Đây là một trung tâm công nghiệp quan trọng và lớn nhất của cả nước. Trong cơ cấu kinh tế, ngành công nghiệp chiếm hơn 60% và dự kiến con số này sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới.
TP Biên Hòa được công nhận là đô thị loại 1 vào năm 2015. Diện tích của Biên Hòa khoảng 264km², dân số hơn 1 triệu người, mật độ dân số đạt 3997 người/km²; có 30 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 29 phường và 1 xã.
– Thành phố Vũng Tàu
Thành phố Vũng Tàu nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp cùng với ngành dầu khí. Đây là một trong những tỉnh có thu nhập bình quân đầu người cao nhất cả nước. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài luôn nằm trong top dẫn đầu.
TP Vũng Tàu được công nhận là đô thị loại 1 vào năm 2013. Diện tích của Vũng Tàu khoảng 141km², dân số hơn 527 nghìn người, mật độ dân số đạt 3737 người/km²; có 17 đơn vị hành chính cấp xã phường trực thuộc, bao gồm 16 phường và 1 xã.
– Thành phố Thủ Dầu Một
Đây là một trong ba trung tâm công nghiệp, dịch vụ của vùng Đông Nam Bộ cũng như vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Thu ngân sách năm 2019 đạt hơn 5600 tỷ đồng; là một trong những thành phố trực thuộc tỉnh có mức thu ngân sách hàng năm trong top đầu cả nước.
TP Thủ Dầu Một được công nhận là đô thị loại 1 vào năm 2017. Diện tích của Thủ Dầu Một khoảng 118km², dân số hơn 325 nghìn người, mật độ dân số đạt 2743 người/km²; có 14 đơn vị hành chính cấp phường trực thuộc, không có xã.
2. Khu vực Tây Nam Bộ.
– Thành phố Cần Thơ
Tp Cần Thơ có 9 đơn vị hành chính cấp quận (huyện) trực thuộc; bao gồm 5 quận và 4 huyện với 83 đơn vị hành chính cấp xã (phường): 5 thị trấn, 42 phường và 36 xã.
Ngày 24 tháng 6 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 889 về việc công nhận Cần Thơ là đô thị loại I trực thuộc Trung ương. Cần Thơ đóng vai trò là trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục.
– Thành phố Mỹ Tho
Mỹ Tho là tỉnh lỵ của tỉnh Tiền Giang, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long; được xác định là trung tâm của tiểu vùng Bắc sông Tiền. Thế mạnh để phát triển Mỹ Tho ngày càng văn minh, giàu đẹp hơn là phát triển nông nghiệp công nghệ cao; đầu tư các cụm công nghiệp ngành may mặc – cơ khí; …
Ngày 05 tháng 02 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 242/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Tiền Giang. Diện tích của Mỹ Tho khoảng 81km², dân số hơn 228 nghìn người, mật độ dân số đạt 2798 người/km²; có 17 đơn vị hành chính cấp xã phường trực thuộc, gôm 11 phường và 6 xã.
– Thành phố Long Xuyên
Thành phố Long Xuyên đóng vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh An Giang. Có vị trí chiến lược, là điểm giao thoa giữa 2 khu vực năng động của vùng đô thị trung tâm và tứ giác Long Xuyên.
Thành phố Long Xuyên là đô thị loại 1 trẻ nhất cả nước mới được Chính phủ công nhận ngày 23 tháng 7 năm 2020 theo Quyết định số 1078. Diện tích của Mỹ Tho khoảng 115km², dân số hơn 502 nghìn người, mật độ dân số đạt 4375 người/km²; có 13 đơn vị hành chính cấp xã phường trực thuộc, gôm 11 phường và 2 xã.
Trên đây là danh sách 22 thành phố đô thị loại 1 được công nhận năm 2021. Với sự phát triển kinh tế – xã hội năng động thì trong những năm tới sẽ có thêm nhiều đô thị loại I được công nhận.